“Cuộc cách mạng y học chính xác” hiện nay được nhiều người biết đến. Cùng với mong muốn đem lại các phương pháp điều trị phù hợp dựa trên hồ sơ di truyền riêng của mỗi bệnh nhân. Nhưng có những khía cạnh khác của y học cũng có thể nhận được kết quả từ cách tiếp cận cá nhân hóa điều trị. Ví dụ khả năng theo dõi chính xác nồng độ thuốc và các phân tử sinh học bên trong cơ thể theo thời gian thực qua cảm biến sinh học vi kim.
Loại cảm biến sinh học vi kim này được sử dụng trong các miếng dán nhỏ, có thể dán trên da không xâm lấn để phát hiện chính xác hàm lượng thuốc trong cơ thể. Cùng khogametonghop.com khám phá ngay thông tin trong sự đột phá ngành công nghệ y học vi kim của các nhà khoa học Trường đại học Hoàng gia London (Anh).
Vai trò của cảm biến sinh học trong điều trị bệnh
Theo các nhà khoa học, công nghệ này có thể giúp người bệnh theo dõi nồng độ thuốc trong cơ thể. Giúp cắt giảm chi phí cho xã hội, giảm nhiễm trùng kháng thuốc. Và cải thiện điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm trùng đe dọa tính mạng. Qua đó cải thiện việc kiểm soát bệnh đối với những bệnh nhân mắc bệnh nhẹ hơn. Các loại cảm biến sinh học này còn làm giảm lượng mẫu máu phân tích.
Giúp cho việc đưa thuốc được cá thể hóa và hiệu quả. Điều này rất có tiềm năng trong việc đưa thuốc ở những bệnh nhân ngoại trú được điều trị bên ngoài bệnh viện. TS Timothy Rawson, đến từ khoa truyền nhiễm của Đại học hoàng gia London. Cho biết: ‘Các cảm biến sinh học Microneedle có tiềm năng lớn trong việc theo dõi và điều trị bệnh nhân ốm yếu nhất”.
‘Khi bệnh nhân đang được điều trị vì nhiễm vi khuẩn nặng. Cách duy nhất để chúng ta xem liệu thuốc kháng sinh có tác dụng hay không. Đó là chờ xem họ phản ứng như thế nào và lấy mẫu máu thường xuyên để phân tích nồng độ thuốc trong cơ thể họ. Nhưng điều này có thể mất thời gian. Cảm biến sinh học của chúng tôi có thể giúp thay đổi điều đó. Bằng cách sử dụng một miếng dán đơn giản dán trên cánh tay. Hoặc có thể tại vị trí bị nhiễm trùng, nó có thể cho chúng ta biết bao nhiêu loại thuốc đang được sử dụng trong cơ thể. Đồng thời cung cấp cho chúng ta thông tin y tế quan trọng trong thời gian thực”.
Giúp theo dõi nồng độ thuốc trong cơ thể
Cảm biến sinh học vi kim có tiềm năng ứng dụng rất lớn để theo dõi. Giúp điều trị cho những bệnh nhân bệnh rất nặng. Khi bệnh nhân được điều trị nội trú các bệnh nhiễm trùng nặng. Cách duy nhất để các bác sĩ biết liệu thuốc kháng sinh đang sử dụng có tác dụng hay không. Đó là chờ xem đáp ứng của bệnh nhân như thế nào và lấy mẫu máu thường xuyên. Để phân tích nồng độ thuốc trong cơ thể bệnh nhân. Điều này mất rất nhiều thời gian.
Loại cảm biến sinh học mới này có thể giúp thay đổi được điều đó. Bằng cách đơn giản là sử dụng một miếng dán dán trên da cánh tay hoặc có thể là tại vị trí bị nhiễm khuẩn. Thiết bị này có thể cho chúng ta biết lượng thuốc mà cơ thể đang sử dụng là bao nhiêu. Và cung cấp cho chúng ta những thông tin y tế quan trọng trong thời gian thực.
Cơ chế của cảm biến sinh học trong theo dõi và điều trị bệnh
Các cảm biến sinh học vi kim sử dụng một dãy các “răng” rất nhỏ. Để thâm nhập da và phát hiện những thay đổi bên trong dịch gian bào. Những chiếc răng này hoạt động giống như những điện cực. Để phát hiện sự thay đổi của pH và có thể được bao bên ngoài bởi các enzyme. Có khả năng tương tác với thuốc được chọn làm thay đổi pH tại chỗ ở mô xung quanh nếu thuốc này hiện diện. Công nghệ đã được sử dụng để có thể theo dõi liên tục nồng độ đường huyết. Nhưng đây là lần đầu tiên các nhà khoa học cho thấy tiềm năng của việc sử dụng chúng trong theo dõi sự thay đổi nồng độ thuốc trong máu.
Trong một thử nghiệm chứng minh khả năng quy mô nhỏ. Nhóm các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm các cảm biến trên 10 bệnh nhân sử dụng kháng sinh penicillin. Miếng dán chứa cảm biến (có diện tích 1,5cm2) được đặt ở cẳng tay. Gắn với một thiết bị theo dõi và việc đo lường diễn ra thường xuyên. Từ 30 phút trước khi uống penicillin đến sau đó 4 giờ. Các mẫu máu được lấy ở cùng các thời điểm để so sánh. Dữ liệu thu thập được từ 9 bệnh nhân cho thấy. Các cảm biến có thể phát hiện chính xác sự thay đổi nồng độ của penicillin trong cơ thể bệnh nhân. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng nồng độ thuốc khác nhau rất lớn. Giữa các bệnh nhân và theo thời gian, nồng độ thuốc giảm xuống rất nhiều.
Tối ưu hóa liều kháng sinh sử dụng
Các nhà nghiên cứu cho hay, những phát hiện ban đầu cho thấy, rất khả quan nhưng nghiên cứu này bị giới hạn. Do cỡ mẫu còn rất nhỏ và chỉ thử nghiệm trên một thuốc kháng sinh đơn độc. Đồng thời ở các bệnh nhân khỏe mạnh. Tuy nhiên, nghiên cứu sẽ được tiếp tục tiến hành với việc thử nghiệm trên các nhóm bệnh nhân rộng hơn. Để củng cố những phát hiện ban đầu, từ đó có thể thấy được cách thức. Mà các cảm biến mới này có thể giúp tối ưu hóa chế độ liều của kháng sinh penicillin. Và các kháng sinh tương tự và cũng giống như “hệ thống quai đóng” ở bơm insulin. Thuốc sẽ được cho bệnh nhân sử dụng và nồng độ của chúng được theo dõi liên tục để đảm bảo bệnh nhân đã nhận được đủ liều.
Nghiên cứu mới này cho thấy rằng công nghệ cảm biến có hiệu quả. Giống như một tiêu chuẩn vàng trong phân tích lâm sàng để phát hiện những thay đổi của penicillin trong cơ thể người. Khi được tiếp tục phát triển xa hơn, công nghệ này có thể sẽ chứng tỏ được vai trò quyết định của nó trong theo dõi và điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng.
Ngoài ra, nó còn có thể được sử dụng để theo dõi nhiều thuốc khác và cá thể hóa việc trị liệu đối với nhiều loại bệnh tật. Các loại giải pháp hợp tác, đa ngành này có thể giúp phát hiện sớm hơn. Và điều trị nhiễm trùng tốt hơn, giúp cứu sống được nhiều bệnh nhân hơn. Đồng thời bảo vệ các loại thuốc vô giá này cho các thế hệ tiếp theo”.
Để lại một phản hồi